Sự khác biệt giữa ống khoan và cổ khoan

Ống khoan và vòng khoan là những công cụ quan trọng trong ngành dầu khí. Bài viết này sẽ giới thiệu sự khác biệt giữa hai sản phẩm này.

Vòng cổ khoan

32

Vòng cổ khoan được đặt ở dưới cùng của dây khoan và là thành phần chính của cụm lỗ đáy (BHA). Đặc điểm chính của chúng là thành dày (thường là 38-53mm, dày gấp 4-6 lần so với thành ống khoan), mang lại trọng lượng và độ cứng đáng kể. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khoan, các rãnh nâng và rãnh trượt có thể được gia công trên bề mặt bên ngoài của ren trong của cổ máy khoan.

Ống khoan

33

Ống khoan là ống thép có đầu ren, dùng để nối các thiết bị bề mặt của giàn khoan với thiết bị khoan hoặc cụm lỗ đáy ở đáy giếng. Mục đích của ống khoan là vận chuyển bùn khoan đến mũi khoan và làm việc với mũi khoan để nâng, hạ hoặc xoay cụm lỗ dưới cùng. Ống khoan phải chịu được áp lực rất lớn bên trong và bên ngoài, xoắn, uốn và rung. Trong quá trình khai thác và lọc dầu khí, ống khoan có thể được tái sử dụng nhiều lần. Ống khoan được phân loại thành ống khoan vuông, ống khoan thông thường và ống khoan hạng nặng.

Các vai trò khác nhau trong khai thác dầu khí
Hai công cụ này phục vụ các mục đích khác nhau trong khai thác dầu khí. Vòng cổ khoan là các ống thép có thành dày chủ yếu được sử dụng để tăng thêm trọng lượng cho dây khoan, mang lại áp lực khoan lớn hơn và ngăn ngừa độ lệch giếng. Mặt khác, ống khoan là ống thép có thành mỏng chủ yếu được sử dụng để truyền mô-men xoắn và dung dịch khoan để cho phép mũi khoan quay và khoan.

Tóm lại, vòng khoan, với trọng lượng và độ cứng đáng kể, cung cấp thêm trọng lượng và độ ổn định cho dây khoan, trong khi ống khoan có nhiệm vụ truyền năng lượng cơ học và vận chuyển bùn khoan. Hai công cụ này phối hợp với nhau để đảm bảo hoạt động khoan diễn ra suôn sẻ.

 


Thời gian đăng: 18-07-2024